Kết quả đào tạo và chuyển giao Kế_hoạch_Hula

Kế hoạch Hula là "chương trình chuyển giao lớn nhất và tham vọng nhất trong Thế chiến II."[32] Trong 142 ngày kể từ khi bắt đầu các hoạt động huấn luyện tại Vịnh Cold từ ngày 16 tháng 4 năm 1945 và chuyển giao bốn tàu cuối cùng tại đó vào ngày 4 tháng 9 năm 1945, Biệt đội 3294 Hải quân Hoa Kỳ đã đào tạo khoảng 12000 nhân viên Hải quân Liên Xô - khoảng 750 sĩ quan và 11250 hạ sĩ quan - và chuyển giao 149 tàu chiến - 28 khinh hạm tuần tra (PF), 24 tàu quét mìn (AM), 30 Tàu đổ bộ bộ binh cỡ lớn (LCI(L)), 31 tàu quét mìn động cơ phụ (YMS), 32 tàu săn ngầm (SC), và bốn xưởng nổi (YR) – tại Vịnh Cold.[33]

Trong thời gian biên chế trong Liên Xô, ác khinh hạm tuần tra được đặt tên lại là storozhevoi korabl ("tàu hộ tống") và ký hiệu là "EK"; tàu quét mìn và tàu quét mìn động cơ phụ được đặt lại tên là tralshik ("tàu quét mìn") và ký hiệu là "T"; Tàu đổ bộ bộ binh cỡ lớn được đặt lại tên là desantiye suda ("tàu đổ bộ") và ký hiệu là "DS"; và tàu săn ngầm được đặt tên là bolshiye okhotniki za podvodnimi lodkami ("săn ngầm lớn"), và ký hiệu là "BO". Không có con tàu nào được đặt tên theo biên chế của Liên Xô.[14]

Popov, thông báo với Maxwell tại Vịnh Cold vào cuối tháng 8 năm 1945 rằng LCI(L) được chuyển giao theo Kế hoạch Hula đóng một vai trò quan trọng trong cuộc tấn công của Liên Xô vào quần đảo Kuril chỉ sau mười ngày đến Petropavlovsk-Kamchatsky, và các tàu Kế hoạch Hula khác đã tham gia vào các chiến dịch của Liên Xô chống lại quân Nhật ở miền bắc Triều Tiên và phía nam đảo Sakhalin. Ông không đế cập đến mất mát.[29] Năm tàu ​​được chuyển giao trong Kế hoạch Hula, tất cả các tàu cũ LCI(L)s – DS-1 (ex-USS LCI(L)-672), DS-5 (ex-USS LCI(L)-525), DS-9 (ex-USS LCI(L)-554), DS-43 (ex-USS LCI(L)-943), và DS-47 (ex-USS LCI(L)-671) – bị mất tích trong các trận chiến,[34] tất cả chúng đều bị pháo bờ biển Nhật Bản đánh chìm vào ngày 18 tháng 8 năm 1945 trong cuộc đổ bổ của Liên Xô lên Shumshu.[35]

Ngày chuyển giao cho các tàu thuộc Kế hoạch Hula theo danh sách sau. Hải quân Hoa Kỳ cho loại khỏi biên chế từng con tàu vào ngày chuyển giao và Hải quân Liên Xô đồng thời đưa nó vào biên chế. Mỗi con tàu được xác định bằng tên và ký hiệu của Hải quân Hoa Kỳ, sau đó là ký hiệu của Hải quân Liên Xô.[note 1] Không bao gồm bốn xưởng nổi (YRs), được chuyển giao cho Liên Xô vào mùa hè năm 1945.[14]

17 tháng 5 năm 194521 tháng 5 năm 194522 tháng 5 năm 194526 tháng 5 năm 19455 tháng 6 năm 19456 tháng 6 năm 1945
  • Tàu quét mìn động cơ phụ (YMS): USS YMS-59 (T-521)
10 tháng 6 năm 194514 tháng 6 năm 194512 tháng 7 năm 194519 tháng 7 năm 194529 tháng 7 năm 19452 tháng 8 năm
  • Tàu quét mìn động cơ phụ (YMS): USS YMS-260 (T-527)
16 tháng 8 năm 194517 tháng 8 năm 194526 tháng 8 năm 194527 tháng 8 năm 19452 tháng 9 năm19453 tháng 9 năm1945
  • Tàu quét mìn động cơ phụ (YMS): USS YMS-287 (T-611)
4 tháng 9 năm1945

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kế_hoạch_Hula //books.google.com/books?id=BYiYKCIdz28C //books.google.com/books?id=Za_xPPsxhmwC //books.google.com/books?id=p01bFVagOJYC&pg=PA15 http://www.history.navy.mil/research/histories/shi... //www.worldcat.org/issn/0195-3451 https://www.armyupress.army.mil/Portals/7/combat-s... https://archive.org/details/codenamedownfall00alle https://archive.org/details/downfallendofimp00fran https://archive.org/details/janesfightingshi00fran... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Projec...